#HannahEdApplyTips 07 LỖI LOGIC KHI XIN HỌC BỔNG THẠC SỸ/TIẾN SỸ: TẠI SAO TƯ DUY LOGIC LÀ CHÌA KHÓA THÀNH CÔNG?
“Tư duy logic (logical thinking) được hiểu là ‘là một cách sắp xếp và sử dụng thông tin. Các vấn đề hoặc tình huống liên quan đến tư duy logic đòi hỏi tư duy cấu trúc (structure), nắm rõ các mối quan hệ giữa các sự kiện (facts), và khả năng tạo ra các liên kết (chains) trong lập luận để tạo ra ý nghĩa’ (Karl Albrecht 1984: 3). … Tư duy logic có vai trò nền tảng đối với tất cả các bước và các nhiệm vụ trong việc ứng tuyển học bổng, bắt đầu từ việc tập hợp hồ sơ, xây dựng các thành phần của hồ sơ như viết SOP (statement of purpose), chuẩn bị LOR (letter of recommendation), làm các bài luận (essays), viết đề cương nghiên cứu (research proposal), cho tới việc nộp hồ sơ, và chuẩn bị phỏng vấn. Có nghĩa là, bạn không chỉ cần thể hiện tư duy logic ở việc viết, mà còn trong phỏng vấn, và ở cả việc thực hiện các tác vụ mang tính văn phòng (sắp xếp, tập hợp file, hay format văn bản).”
Đây cũng chính là phần mở đầu mà Anh Kiên Nguyễn, PhD Student ở ĐH Monash mới chia sẻ, chị thấy bài viết rất hữu ích đối với các bạn Schofans chuẩn bị khi làm hồ sơ du học. Mời mọi người cùng đón đọc nhé ❤
“Bài viết này tương đối cơ bản, dành cho các bạn ứng tuyển học bổng cả bậc thạc sỹ và tiến sĩ. Dĩ nhiên, các bạn ứng tuyển các học bổng ngắn hạn khác cũng có thể tìm thấy đôi điều có ích. Sau đây, mình tổng kết thành 7 lỗi logic cơ bản khiến hồ sơ của bạn dễ thất bại.
1. Không tuân theo trật tự đã cho
Cứ tưởng tượng, bạn vào nhà hàng và gọi điểm tâm và món chính, nhà hàng mang ra món chính rồi sau đó mới điểm tâm. Đó là một lỗi logic sơ đẳng. Công việc ứng tuyển học bổng cũng vậy. Luôn đầy những nhiệm vụ cần phải sắp xếp tác vụ và mọi thứ theo một trật tự logic đã cho – tức theo yêu cầu của học bổng. Lấy ví dụ một công việc nhẹ nhàng nhất là tập hợp các bản mềm cho một bộ hồ sơ. Với việc hiện nay các hồ sơ chủ yếu nộp online, các thành phần của hồ sơ đều có thể nộp dưới dạng bản mềm (file điện tử). Nếu yêu cầu của học bổng là gửi hồ sơ của bạn tới địa chỉ email của hội đồng học bổng thì việc bạn sắp xếp các files này trong thư gửi lại là rất quan trọng. Không cẩn thận, bạn có thể bị loại ngay từ vòng ngày.
Ví dụ: Một học bổng PhD yêu cầu bạn phải nộp một hồ sơ gồm các thành phần sau: certificates and academic transcripts, certified proof of citizenship status, proof of residency status, evidence of English language proficiency, contact details for two Academic Referees, research case, research proposal, and list of research output.
Khi nộp lại bạn được yêu cầu gửi một tập (folder) tài liệu gồm các thành phần trên. Nhiều bạn không chú ý đến việc đơn giản này và gửi lại một folder để các file lẫn lộn. Máy tính sẽ tự động sắp xếp các file theo bảng chữ cái. Và như thế người nhận sẽ không nhìn thấy được một trật tự các file như họ yêu cầu. Điều này khiến họ rất mất thời gian để check xem liệu bạn có bị thiếu file nào không. Và nếu họ bỏ qua gửi lên hội đồng cao hơn, bạn có thể bị chấm thất bại.
Do đó, trong một folder, bạn cần biết sắp xếp nó thành thứ tự như học bổng đưa ra. Chẳng hạn, cách đánh số đơn giản giúp bạn duy trì trật tự file theo đúng yêu cầu học bổng:
1_Certificates and academic transcripts
2_Proof of citizenship status
3_Proof of residency status
4_Evidence of English language proficiency
5_Referees contact details_Mr A & Ms B
6_Research Case
7_Research Proposal
8_Research Output
Với cách sắp xếp có đánh số, các bạn có thể zip toàn bộ files trong hồ sơ và gửi đi. Khi gửi đi, người nhận sẽ nhận được bộ hồ sơ mà các files được sắp xếp theo đúng trật tự họ yêu cầu.
Bên cạnh việc rất đơn giản như sắp xếp file điện tử, lỗi không tuân theo trật tự định sẵn còn diễn ra ở nhiều hạng mục khác của học bổng chẳng hạn như việc làm bài luận. Đề bài cho sẵn những ý nào, theo trật tự gì là tương đối rõ, thì việc bạn viết bài luận để làm rõ những điểm đó cần theo trật tự đưa ra. Vấn đề này mình sẽ bàn sâu thêm ở một bài khác.
2. Sắp xếp không theo trình tự thời gian
Trình tự thời gian nói về việc sắp xếp sao cho cái nào sinh ra trước thì bỏ trước, cái nào sinh ra sau thì bỏ sau, hoặc ngược lại.
Chẳng hạn, chúng ta xem xét ví dụ sau. Một bạn ứng tuyển bậc PhD viết các nhiệm vụ đã thực hiện cho một vị trí gọi là ‘Facilities Assistant’ trong CV. Lúc đầu bạn ấy viết thế này:
(01) Supervision of the CPA Centre including room set-up and event coordination.
(02) Maintaining Audio-Visual equipment during events and meetings and acting as a trouble-shooter.
(03) Meeting and greeting attendees during events.
(04) Acting as a First-Aid and Fire Warden to ensure all OH&S and emergency procedures are followed.
Để thấy vấn đề về logic ở đây, bạn cần phải tìm ra cơ sở chung của các nhiệm vụ trên. Nếu các bạn chú ý, có thể thấy xuyên suốt các nhiệm vụ của bạn ý việc liên quan đến tổ chức sự kiện – events (ngoại trừ ý số 04). Một event thường có 3 giai đoạn chính – chuẩn bị, quản lý lúc event diễn ra, và quản lý sau event. Vậy 4 ý này có vấn đề gì?
- Ý 01 liên quan đến giai đoạn chuẩn bị (phòng ốc) cho event (1.1), nhưng lại bao gồm cả điều phối event (1.2)
- Ý 02 liên quan đến các vấn đề điều phối event gồm các vấn đề bảo quản và xử lý sự cố về equipment.
- Ý 03 liên quan đến khởi đầu event – đón tiếp khách mời.
- Ý 04 liên quan đến một nhiệm vụ khác không phải event.
Như vậy, bạn ấy đang vi phạm logic thời gian. Ý một về giai đoạn chuẩn bị ở đầu là đúng. Ý hai nói về điều phối event – tức giai đoạn giữa. Còn ý ba là thuộc giai đoạn khi event mới bắt đầu diễn ra, đáng lẽ cần được đặt trước ý hai thì lại để sau. Vậy, theo đúng trình tự thời gian ta có:
(01=I) Prepared for events including room set-up
(03=II) Coordinated events including greeting and meeting attendees.
(02=III) Maintained Audio-Visual equipment during events and meetings.
(04=IV) Acted as a First-Aid and Fire Warden to ensure all WHS and emergency procedures are followed.
Có một vài thành phần học bổng, chẳng hạn như khi bạn liệt kê các bằng cấp hoặc dự án đã làm trong CV, thì thông thường người ta liệt kê các bằng cấp hoặc các dự án mới đạt được trước, rồi đi lùi về các mốc thời gian cũ hơn.
3. Không đồng chất
Khi chúng ta trình bày các dữ kiện, nhóm vấn đề, chúng ta cần chú ý đến việc làm sao tạo ra sự đồng nhất giữa các thành phần ngang hàng. Một trong những lỗi logic phổ biến là cách sử dụng ngôn ngữ không thống nhất (inconsistent).
Trong ví dụ ở mục 2, có thể thấy, item 01 khác biệt với các items còn lại vì bạn ấy sử dụng danh từ (supervision) để mô tả nhiệm vụ, trong khi các items còn lại bắt đầu bằng danh động từ (V-ing). Vấn đề không phải cách dùng nào là sai, mà là dùng không thống nhất. Lỗi này tuy nhỏ, nhưng lại khá phổ biến và có thể đập ngay vào mắt người đọc.
Các lỗi tương tự như sử dụng lẫn lộn giữa Anh Mỹ và Anh Anh, hay lúc thì bôi đậm lúc thì in nghiêng, lúc đặt heading lúc không, v.v., nếu không phải phục vụ mục đích ‘highlight’ nào đó, thì hầu như đều tạo ra ấn tượng của không thống nhất và có thể ảnh hưởng đến chất lượng của hồ sơ của bạn. Để sửa lỗi này thì các bạn cần chọn quá trình chỉnh sửa nhiều lần và nhờ người khác đọc hộ (proofread) để phát hiện lỗi.
4. Sắp xếp không ngang hàng
Khá gần với đến việc không đồng chất là việc sắp xếp không ngang hàng do xác định sai quan hệ tập hợp. Chẳng hạn, một bạn ứng tuyển thạc sĩ liệt kê các kỹ năng của bạn ấy như sau:
Leadership
Interpersonal
Teamwork
Critical thinking
Intemediate use of Epidata
Proficient use of MS Office (Word, PowerPoint, Visio, Excel)
Ngoài vấn đề về tính thống nhất (lúc thì có đánh giá về trình độ sử dụng – intermediate use, proficient use, lúc thì không), thì bạn này còn gặp phải vấn đề xác định sai quan hệ logic. Đáng lẽ A là tập con của B thì lại đặt A ngang hàng với B. Interpersonal skills (các kỹ năng liên cá nhân) là một tập hợp gồm nhiều các kỹ năng mềm gồm cả lãnh đạo và làm việc nhóm. Như vậy, chúng ta không thể đặt ngang hàng một tập hợp mẹ (interpersonal skill) với tập con (leadership and teamwork) được.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng thấy được hai ý cuối nói về dạng kỹ năng khác, không nằm trong interpersonal skills. Đó là các kỹ năng kỹ thuật/chuyên môn (technical skills). Do đó, điều cần thiết là phải phân biệt được các items thuộc nhóm nào, các nhóm này có quan hệ logic gì với nhau, và sau đó xếp đặt chúng vào một trật tự logic.
5. Tự giả định ngầm rằng A bằng/là B
Lỗi logic này liên quan đến việc bạn tự giả định ngầm rằng cái này bằng cái kia. Lấy ví dụ trong chương trình học bổng Chevening, khi chuẩn bị cho phỏng vấn có câu hỏi thế này: Tại sao bạn lại chọn học bổng Chevening (A)?
Một bạn trả lời:
(i) Vì chính phủ Anh (có hợp tác với chính phủ Việt Nam trong lĩnh vực XYZ nên việc học của tôi sẽ giúp tăng cường hợp tác đó;
(ii) Vì các đại học Anh (C) là những đại học hàng đầu thế giới.
Trong cả hai câu trả lời này, chúng ta thấy đều không hợp logic vì bạn này đã thực hiện một giả định ngầm:
• Học bổng Chevening (A) = Chính phủ Anh quốc (B)
• Học bổng Chevening (A) = Đại học Anh quốc (C)
Mặc dù học bổng Chevening có liên quan mật thiết đến chính phủ Anh quốc và đại học ở Anh quốc, nhưng các thực thể này hoàn toàn độc lập và khác nhau (A#B#C). Học bổng Chevening chỉ là một trong những chương trình/hoạt động của Chính phủ Anh quốc, và học bổng này chỉ là một trong những con đường đến đến đại học Anh quốc. Việc bạn này trả lời lý do chọn học bổng Chevening bằng cách sử dụng hai thực thể B và C là sai về logic.
6. Thiếu logic hệ thống
Nếu xem toàn bộ hồ sơ xin học bổng của bạn là một tổng thể (hệ thống) thì mỗi thành phần từ thư giới thiệu, SOP, bài luận, CV, bảng điểm và bằng cấp, các giấy chứng nhận, kinh nghiệm làm việc, hay xuất bản phẩm là một bộ phận. Các bộ phận cần kết dính với nhau một cách biện chứng, nhịp nhàng, sao cho người đọc không thấy mâu thuẫn, khó hiểu.
Tuy điều này quan trọng như vậy, nhưng nhiều bạn lại xây dựng hồ sơ một cách thiếu nhất quán và khập khiễng. Một số lỗi sau có thể tìm thấy:
- TÊN của cùng một đề tài, dự án, hoạt động để mỗi nơi một kiểu, đặc biệt là khác biệt giữa LOR, CV, cover letter;
- SOP nói bạn có kinh nghiệm liên quan đến nghiên cứu vấn đề A, nhưng trong mục kinh nghiệm nghiên cứu của CV lại không đề cập đến;
- SOP nêu lên CHUYỂN ĐỔI ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU của bạn, nhưng các tài liệu khác đặc biệt là CV không thể hiện được bước chuyển này qua các sự kiện;
- Kể về cùng một sự kiện để làm ví dụ, bài luận nói một kiểu, phỏng vấn lại nói kiểu khác;
- v.v.
7. Cách tiếp cận logic không phù hợp
Về cơ bản, để biện hộ cho lý lẽ mình đưa ra (claim), bạn có thể sử dụng hai loại logic lập luận. Một là logic diễn dịch (deductive reasoning) và hai là logic quy nạp (inductive reasoning). Logic diễn dịch là logic đi từ các nguyên lý chung tới các trường hợp cụ thể nào đó. Ví dụ:
- (1) Nhìn chung, A là một người tốt bụng. Vì:
- (2) Lúc đi trên đường, A thường giúp người già đi sang đường
- (3) A thường làm từ thiện để giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn.
Ở đây, ý 1 là ý chung và nó được minh chứng ra ở ý 2 và ý 3 – là các ví dụ làm sáng rõ cho ý 1.
Logic quy nạp thì ngược lại, đi từ các trường hợp cụ thể tới một kết luận chung về các trường hợp đó.
- (1) A thường làm từ thiện để giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn
- (2) Lúc đi trên đường, A thường giúp người già đi sang đường
- (3) Suy ra, A là một người tốt bụng.
Sau này khi các bạn viết luận hay viết văn academic, thì bạn có thể sử dụng logic nào cũng được, miễn là các ý phải mạch lạc và chặt chẽ. Tuy nhiên, trong bối cảnh ứng tuyển học bổng, mình thường khuyên các bạn nên dùng logic diễn dịch. Vì logic này đi thẳng vào vấn đề nhanh hơn, giúp người chấm học bổng nhanh chóng nắm bắt được ý bạn muốn nói là gì (claim). Trong khi đó, logic quy nạp có thể khiến bạn đi mãi đi mãi mà chưa thấy kết luận ở đâu. Điều này càng trở nên bức thiết khi bạn trả lời phỏng vấn. Nếu bạn nói không rõ các ý và không rõ các trạng từ chỉ báo ý và từ nối chỉ báo chuyển ý thì càng làm người nghe khó nhận biết bạn đang ở đâu và vì sao bạn lại đến được kết luận như vậy.
CHỐT LẠI, mặc dù mỗi người chúng ta, với nền tảng văn hóa xã hội khác nhau, có lối tư duy logic riêng, nhưng nhìn chung, chúng ta đều chia sẻ những mẫu số chung trong việc suy nghĩ và nắm bắt tri thức. Có nghĩa là các thành viên trong hội đồng xét duyệt học bổng có những điểm chung trong việc nắm bắt thông tin với chúng ta. Do đó, sử dụng tư duy logic mạch lạc để trình bày và truyền đạt ý tưởng tới họ là cách an toàn, chắc chắn nhất để họ hiểu đúng ý mình và đánh giá đúng (chưa nói đến việc đánh giá cao) phẩm chất của mình.
Và CÁI HAY CỦA TƯ DUY LOGIC LÀ BẠN KHÔNG CẦN PHẢI CÓ THIÊN PHÚ, MÀ HOÀN TOÀN CÓ THỂ ĐẠT ĐƯỢC THÔNG QUA KIÊN TRÌ LUYỆN TẬP. Nếu chú tâm đến logic và thực hành logic kể cả trong các tình huống hàng ngày chẳng hạn như đi phơi quần áo thì phơi quần với quần, áo với áo, thì bạn dần dần sẽ có một thói quen phản xạ logic đối với các vấn đề/tình huống phát sinh. Điều này sẽ giúp bạn trở thành một ứng cử viên sáng giá hơn cho học bổng mà bạn lựa chọn. Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn một phần nào đó trên con đường chinh phục ước mơ của mình. Nếu các bạn đi qua có thể góp ý dưới đây để cải thiện bài viết thì càng đáng quý.
📚 ☘️Các bạn muốn chuẩn bị xin học bổng có cả Thạc sỹ và Tiến sỹ cần hướng dẫn, mentor đừng quên các lớp học bổng HannahEd, chương trình Mentor 1-1, review hồ sơ, tập phỏng vấn HannahEd luôn sẵn sàng để hỗ trợ các bạn tối đa với các nội dung từ a=> z về tìm học bổng, làm hồ sơ trong đó có cả viết CV, LOR, essay, tập phỏng vấn nhé:
Lịch học mới nhất của các lớp: http://tiny.cc/HannahEdClass.
Link thông tin về lớp:
https://hannahed.co/lop-tim-va-nop-hoc-bong/
http://tiny.cc/HannahEdClassInfo
Các bạn email thoải mái câu hỏi, CV về [email protected] hoặc nhắn tin cho page nhé.
❤ Like page, tag và share bạn bè nhé ❤
#HannahEd #sanhocbong #scholarshipforVietnamesestudents #HannahEdSuccessfulstories #HannahEdOnlineClass #HannahEdMentorshipprogram
同時也有1部Youtube影片,追蹤數超過0的網紅CarDebuts,也在其Youtube影片中提到,การผลิตรถยนต์/ซูเปอร์คาร์ Lamborghini ในโรงงานที่ประเทศอิตาลี หลังจากที่มีการแพร่ระบาดของโคโรน่าไวรัส อิตาลีเป็นประเทศที่ได้รับผลกระทบ จากโรคระบาดโคว...
emergency procedures 在 空a姊提娜米蘇 Facebook 的最佳貼文
【 在航空受訓生活是這樣的 】
✈️✈️✈️✈️✈️✈️✈️✈️✈️✈️✈️✈️✈️✈️✈️✈️
步入新航的那一刻,簽下合約的那一秒,我的人生就像是烙了一塊印記,帶著一個堅持的心面對接下來的日子🧏🏻♀️
在新航3個半月的受訓,有的問我是不是很枯燥且乏味❓❓其實不然,那些日子裡是戰戰兢兢、如履薄冰‼️
每天一進公司,從早到晚,每見到了人就會說good morning, evening, afternoon 並且加上一個標配的微笑🙂🙂🙂
隨時會擔心自己的妝容是否完整❓舉止是否優雅❓
隨時有人用放大鏡檢視著你的一舉一動,稍有大意立馬會被訓斥一頓🗣
像是變魔法一樣✍🏻將我們一個個灰姑娘變成那個優雅的Singapore girl🧚🏻🧚🏻🙇🏼♀️
漸漸的生活變得穿著正裝踩著高跟鞋穿梭在辦公室裡,進出電梯都幫大家hold住電梯門,不會邊走路邊打電話或是看手機📱
在我培訓期間,在走廊上說了幾中文,馬上被主管叫去Office 喝咖啡☕️了,規定不能在Office hour說中文🙅🏼♀️
⚠️每週一小考
⚠️每月一大考
1️⃣ Communication skill
2️⃣ Fleet Training
3️⃣ Safety and Emergency Procedures
4️⃣ 3次試飛✈️
5️⃣Final exam
任一考試如果fail那你就需要重讀留級
每個人的願望是能夠順順利利畢業,早日脫離培訓期的苦海
飛了之後學習才剛開始✈️✈️✈️
學習如何在工作中隨機應變✅與同事相處✅服務乘客✅很艱難卻獲益良多‼️
未完待續........
emergency procedures 在 On8 Channel - 岸仔 頻道 Facebook 的最佳解答
The President’s Executive Order on Hong Kong Normalization
Issued on: July 14, 2020
By the authority vested in me as President by the Constitution and the laws of the United States of America, including the United States-Hong Kong Policy Act of 1992 (Public Law 102-393), the Hong Kong Human Rights and Democracy Act of 2019 (Public Law 116-76), the Hong Kong Autonomy Act of 2020, signed into law July 14, 2020, the International Emergency Economic Powers Act (50 U.S.C. 1701 et seq.) (IEEPA), the National Emergencies Act (50 U.S.C. 1601 et seq.) (NEA), section 212(f) of the Immigration and Nationality Act of 1952 (8 U.S.C. 1182(f)), and section 301 of title 3, United States Code,
I, DONALD J. TRUMP, President of the United States of America, determine, pursuant to section 202 of the United States-Hong Kong Policy Act of 1992, that the Special Administrative Region of Hong Kong (Hong Kong) is no longer sufficiently autonomous to justify differential treatment in relation to the People’s Republic of China (PRC or China) under the particular United States laws and provisions thereof set out in this order. In late May 2020, the National People’s Congress of China announced its intention to unilaterally and arbitrarily impose national security legislation on Hong Kong. This announcement was merely China’s latest salvo in a series of actions that have increasingly denied autonomy and freedoms that China promised to the people of Hong Kong under the 1984 Joint Declaration of the Government of the United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland and the Government of the People’s Republic of China on the Question of Hong Kong (Joint Declaration). As a result, on May 27, 2020, the Secretary of State announced that the PRC had fundamentally undermined Hong Kong’s autonomy and certified and reported to the Congress, pursuant to sections 205 and 301 of the United States-Hong Kong Policy Act of 1992, as amended, respectively, that Hong Kong no longer warrants treatment under United States law in the same manner as United States laws were applied to Hong Kong before July 1, 1997. On May 29, 2020, I directed the heads of executive departments and agencies (agencies) to begin the process of eliminating policy exemptions under United States law that give Hong Kong differential treatment in relation to China.
China has since followed through on its threat to impose national security legislation on Hong Kong. Under this law, the people of Hong Kong may face life in prison for what China considers to be acts of secession or subversion of state power –- which may include acts like last year’s widespread anti-government protests. The right to trial by jury may be suspended. Proceedings may be conducted in secret. China has given itself broad power to initiate and control the prosecutions of the people of Hong Kong through the new Office for Safeguarding National Security. At the same time, the law allows foreigners to be expelled if China merely suspects them of violating the law, potentially making it harder for journalists, human rights organizations, and other outside groups to hold the PRC accountable for its treatment of the people of Hong Kong.
I therefore determine that the situation with respect to Hong Kong, including recent actions taken by the PRC to fundamentally undermine Hong Kong’s autonomy, constitutes an unusual and extraordinary threat, which has its source in substantial part outside the United States, to the national security, foreign policy, and economy of the United States. I hereby declare a national emergency with respect to that threat.
In light of the foregoing, I hereby determine and order:
Section 1. It shall be the policy of the United States to suspend or eliminate different and preferential treatment for Hong Kong to the extent permitted by law and in the national security, foreign policy, and economic interest of the United States.
Sec. 2. Pursuant to section 202 of the United States-Hong Kong Policy Act of 1992 (22 U.S.C. 5722), I hereby suspend the application of section 201(a) of the United States-Hong Kong Policy Act of 1992, as amended (22 U.S.C. 5721(a)), to the following statutes:
(a) section 103 of the Immigration Act of 1990 (8 U.S.C. 1152 note);
(b) sections 203(c), 212(l), and 221(c) of the Immigration and Nationality Act of 1952, as amended (8 U.S.C. 1153(c), 1182(l), and 1201(c), respectively);
(c) the Arms Export Control Act (22 U.S.C. 2751 et seq.);
(d) section 721(m) of the Defense Production Act of 1950, as amended (50 U.S.C. 4565(m));
(e) the Export Control Reform Act of 2018 (50 U.S.C. 4801 et seq.); and
(f) section 1304 of title 19, United States Code.
Sec. 3. Within 15 days of the date of this order, the heads of agencies shall commence all appropriate actions to further the purposes of this order, consistent with applicable law, including, to:
(a) amend any regulations implementing those provisions specified in section 2 of this order, and, consistent with applicable law and executive orders, under IEEPA, which provide different treatment for Hong Kong as compared to China;
(b) amend the regulation at 8 CFR 212.4(i) to eliminate the preference for Hong Kong passport holders as compared to PRC passport holders;
(c) revoke license exceptions for exports to Hong Kong, reexports to Hong Kong, and transfers (in-country) within Hong Kong of items subject to the Export Administration Regulations, 15 CFR Parts 730-774, that provide differential treatment compared to those license exceptions applicable to exports to China, reexports to China, and transfers (in-country) within China;
(d) consistent with section 902(b)(2) of the Foreign Relations Authorization Act, Fiscal Years 1990 and 1991 (Public Law 101-246), terminate the export licensing suspensions under section 902(a)(3) of such Act insofar as such suspensions apply to exports of defense articles to Hong Kong persons who are physically located outside of Hong Kong and the PRC and who were authorized to receive defense articles prior to the date of this order;
(e) give notice of intent to suspend the Agreement Between the Government of the United States of America and the Government of Hong Kong for the Surrender of Fugitive Offenders (TIAS 98-121);
(f) give notice of intent to terminate the Agreement Between the Government of the United States of America and the Government of Hong Kong for the Transfer of Sentenced Persons (TIAS 99-418);
(g) take steps to end the provision of training to members of the Hong Kong Police Force or other Hong Kong security services at the Department of State’s International Law Enforcement Academies;
(h) suspend continued cooperation undertaken consistent with the now-expired Protocol Between the U.S. Geological Survey of the Department of the Interior of the United States of America and Institute of Space and Earth Information Science of the Chinese University of Hong Kong Concerning Scientific and Technical Cooperation in Earth Sciences (TIAS 09-1109);
(i) take steps to terminate the Fulbright exchange program with regard to China and Hong Kong with respect to future exchanges for participants traveling both from and to China or Hong Kong;
(j) give notice of intent to terminate the agreement for the reciprocal exemption with respect to taxes on income from the international operation of ships effected by the Exchange of Notes Between the Government of the United States of America and the Government of Hong Kong (TIAS 11892);
(k) reallocate admissions within the refugee ceiling set by the annual Presidential Determination to residents of Hong Kong based on humanitarian concerns, to the extent feasible and consistent with applicable law; and
(l) propose for my consideration any further actions deemed necessary and prudent to end special conditions and preferential treatment for Hong Kong.
Sec. 4. All property and interests in property that are in the United States, that hereafter come within the United States, or that are or hereafter come within the possession or control of any United States person, of the following persons are blocked and may not be transferred, paid, exported, withdrawn, or otherwise dealt in:
(a) Any foreign person determined by the Secretary of State, in consultation with the Secretary of the Treasury, or the Secretary of the Treasury, in consultation with the Secretary of State:
(i) to be or have been involved, directly or indirectly, in the coercing, arresting, detaining, or imprisoning of individuals under the authority of, or to be or have been responsible for or involved in developing, adopting, or implementing, the Law of the People’s Republic of China on Safeguarding National Security in the Hong Kong Administrative Region;
(ii) to be responsible for or complicit in, or to have engaged in, directly or indirectly, any of the following:
(A) actions or policies that undermine democratic processes or institutions in Hong Kong;
(B) actions or policies that threaten the peace, security, stability, or autonomy of Hong Kong;
(C) censorship or other activities with respect to Hong Kong that prohibit, limit, or penalize the exercise of freedom of expression or assembly by citizens of Hong Kong, or that limit access to free and independent print, online or broadcast media; or
(D) the extrajudicial rendition, arbitrary detention, or torture of any person in Hong Kong or other gross violations of internationally recognized human rights or serious human rights abuse in Hong Kong;
(iii) to be or have been a leader or official of:
(A) an entity, including any government entity, that has engaged in, or whose members have engaged in, any of the activities described in subsections (a)(i), (a)(ii)(A), (a)(ii)
(B), or (a)(ii)(C) of this section; or
(B) an entity whose property and interests in property are blocked pursuant to this order.
(iv) to have materially assisted, sponsored, or provided financial, material, or technological support for, or goods or services to or in support of, any person whose property and interests in property are blocked pursuant to this section;
(v) to be owned or controlled by, or to have acted or purported to act for or on behalf of, directly or indirectly, any person whose property and interests in property are blocked pursuant to this section; or
(vi) to be a member of the board of directors or a senior executive officer of any person whose property and interests in property are blocked pursuant to this section.
(b) The prohibitions in subsection (a) of this section apply except to the extent provided by statutes, or in regulations, orders, directives, or licenses that may be issued pursuant to this order, and notwithstanding any contract entered into or any license or permit granted before the date of this order.
Sec. 5. I hereby determine that the making of donations of the types of articles specified in section 203(b)(2) of IEEPA (50 U.S.C. 1702(b)(2)) by, to, or for the benefit of any person whose property and interests in property are blocked pursuant to section 4 of this order would seriously impair my ability to deal with the national emergency declared in this order, and I hereby prohibit such donations as provided by section 4 of this order.
Sec. 6. The prohibitions in section 4(a) of this order include:
(a) the making of any contribution or provision of funds, goods, or services by, to, or for the benefit of any person whose property and interests in property are blocked pursuant to section 4(a) of this order; and
(b) the receipt of any contribution or provision of funds, goods, or services from any such person.
Sec. 7. The unrestricted immigrant and nonimmigrant entry into the United States of aliens determined to meet one or more of the criteria in section 4(a) of this order, as well as immediate family members of such aliens, or aliens determined by the Secretary of State to be employed by, or acting as an agent of, such aliens, would be detrimental to the interest of the United States, and the entry of such persons into the United States, as immigrants and nonimmigrants, is hereby suspended. Such persons shall be treated as persons covered by section 1 of Proclamation 8693 of July 24, 2011 (Suspension of Entry of Aliens Subject to United Nations Security Council Travel Bans and International Emergency Economic Powers Act Sanctions). The Secretary of State shall have the responsibility of implementing this section pursuant to such conditions and procedures as the Secretary has established or may establish pursuant to Proclamation 8693.
Sec. 8. (a) Any transaction that evades or avoids, has the purpose of evading or avoiding, causes a violation of, or attempts to violate any of the prohibitions set forth in this order is prohibited.
(b) Any conspiracy formed to violate any of the prohibitions set forth in this order is prohibited.
Sec. 9. Nothing in this order shall prohibit transactions for the conduct of the official business of the Federal Government by employees, grantees, or contractors thereof.
Sec. 10. For the purposes of this order:
(a) the term “person” means an individual or entity;
(b) the term “entity” means a government or instrumentality of such government, partnership, association, trust, joint venture, corporation, group, subgroup, or other organization, including an international organization;
(c) the term “United States person” means any United States citizen, permanent resident alien, entity organized under the laws of the United States or any jurisdiction within the United States (including foreign branches), or any person in the United States; and
(d) The term “immediate family member” means spouses and children of any age.
Sec. 11. For those persons whose property and interests in property are blocked pursuant to this order who might have a constitutional presence in the United States, I find that because of the ability to transfer funds or other assets instantaneously, prior notice to such persons of measures to be taken pursuant to section 4 of this order would render those measures ineffectual. I therefore determine that for these measures to be effective in addressing the national emergency declared in this order, there need be no prior notice of a listing or determination made pursuant to section 4 of this order.
Sec. 12. The Secretary of the Treasury, in consultation with the Secretary of State, is hereby authorized to take such actions, including adopting rules and regulations, and to employ all powers granted to me by IEEPA as may be necessary to implement this order. The Secretary of the Treasury may, consistent with applicable law, redelegate any of these functions within the Department of the Treasury. All departments and agencies of the United States shall take all appropriate measures within their authority to implement this order.
Sec. 13. The Secretary of the Treasury, in consultation with the Secretary of State, is hereby authorized to submit recurring and final reports to the Congress on the national emergency declared in this order, consistent with section 401(c) of the NEA (50 U.S.C. 1641(c)) and section 204(c) of IEEPA (50 U.S.C. 1703(c)).
Sec. 14. (a) Nothing in this order shall be construed to impair or otherwise affect:
(i) the authority granted by law to an executive department or agency; or
(ii) the functions of the Director of the Office of Management and Budget relating to budgetary, administrative, or legislative proposals.
(b) This order shall be implemented consistent with applicable law and subject to the availability of appropriations.
(c) This order is not intended to, and does not, create any right or benefit, substantive or procedural, enforceable at law or in equity by any party against the United States, its departments, agencies, or entities, its officers, employees, or agents, or any other person.
Sec. 15. If, based on consideration of the terms, obligations, and expectations expressed in the Joint Declaration, I determine that changes in China’s actions ensure that Hong Kong is sufficiently autonomous to justify differential treatment in relation to the PRC under United States law, I will reconsider the determinations made and actions taken and directed under this order.
DONALD J. TRUMP
THE WHITE HOUSE,
July 14, 2020.
emergency procedures 在 CarDebuts Youtube 的最佳解答
การผลิตรถยนต์/ซูเปอร์คาร์ Lamborghini ในโรงงานที่ประเทศอิตาลี หลังจากที่มีการแพร่ระบาดของโคโรน่าไวรัส
อิตาลีเป็นประเทศที่ได้รับผลกระทบ จากโรคระบาดโควิด19 อันดับต้นๆของโลก แต่เรื่องของเศรษฐฏิจ ก็ยังต้องเดินหน้าต่อไป เพื่อไม่ให้เกิดผลกระทบในวงกว้างตามมา ในเรื่องปากท้องของประชาชน และความมั่นคงในด้านเศรษฐกิจของประเทศ Automobili Lamborghini จึงตัดสินใจเดินสายการผลิตรถยนต์ต่อ เมื่อวันที่ 4 พฤษภาคมที่้ผ่านมา
โดยบริษัทมีมาตรการในด้านความปลอดภัย ในเรื่องสุขภาพของพนักงาน ซึ่งภาพที่เราจะได้เห็นต่อไปนี้ นอกจากจะแสดงให้เห็นถึงการผลิต ซูเปอร์คาร์อันดับต้นๆของโลกแล้ว Lamborghini ยังเผยให้เห็นถึงมาตรการต่างๆ ในการป้องกันการแพร่ระบาดของเชื้อไวรัสโคโรน่า ในโรงงานอีกด้วย ซึ่งแน่นอนว่า มันคือสิ่งที่เราไม่เคยเห็นมาก่อนในอดีต Lamborghini จะมีกระบวนการผลิตแบบใหม่ เป็นอย่างไร เราลองไปชมกัน
Sant’Agata Bolognese, 30 April 2020 – Automobili Lamborghini is set to resume its production activities from 4 May, in accordance with the Italian Prime Minister’s decree of 26 April. The Sant-Agata Bolognese company is currently completing all preparatory measures to ensure its people return to work in conditions of maximum safety.
While company activities were temporarily suspended, Lamborghini repurposed some of its departments to produce medical protection masks and visors for St. Orsola Hospital in Bologna, and established a partnership with SIARE Engineering International Group for co-engineering and manufacturing breathing simulators.
The preparation for the 4 May reopening has been the subject of ongoing discussion and definition within the Joint Committee of the Company and Trade Unions on the COVID-19 emergency, set up in the wake of the temporary suspension of company activities on March 13. Over the last weeks, the parties have worked together on a precise safety protocol governing the procedures for returning to work and the equipment to be used in order to ensure the maximum safety of Lamborghini’s workforce, starting with a comprehensive educational campaign.
Stefano Domenicali, Chairman and CEO of Automobili Lamborghini, commented: ”We are ready to restart with great energy, but also with strict protocols for safeguarding what is most precious to us: the safety of our people. This priority is why we were the first Italian automotive company to close and continues to be our guiding principle for a well-reasoned and safe recovery, because we still have not won the battle against COVID-19. We will constantly monitor the contagion’s evolution and be ready to adjust our protocols in accordance with the guidelines provided by the Italian government and the Emilia-Romagna Region, which we would like to thank for their support during this sensitive phase.”
“We continue to nurture the dreams of our fans and customers, and on 7 May, through a virtual launch, we will present a new car in order to complete our model range. We closed the first quarter of 2020 despite the situation with very positive results. From these results we want to secure our swift return to a leadership position, delivering our vehicles once again as soon as our dealers around the world reopen for business.”